PPA 606 (2)

BẢNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT PPA 606PHỤ GIA TRỢ GIA CÔNG PPA 606

Khi thực hiện quá trình gia công LDPE hay LLDPE trên thiết bị đùn, trạng thái lưu biến của LLDPE hay LDPE khi nóng chảy dẫn đến rất nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và thiết bị. phụ gia trợ gia công PPA606 giúp khắc phục hoàn toàn các vấn đề trên, đặc biệt trên công nghệ sản xuất màng PE. PPA606 giải quyết hoàn toàn hiện tượng “vảy cá”, “da lươn” trên màng PE, giúp giảm áp xuất đầu đùn, tăng khả năng trộn hợp giữa các LLDPE và LDPE. Đặc biệt còn có khả năng tăng độ dẻo dai của màng thổi PE

Tính chất vật lý

Nhựa nền ................................................................PE
Chỉ số chảy (1900C, 2.16kg, g/10 phút)...................4
Khối lượng riêng (g/cm3).........................................0.925
Hàm lượng ẩm (ppm)..............................................<1500

Phương Pháp và Hàm Lượng Sử Dụng Thông thường nên sử dụng PPA606 theo hai bước sau:

Bước 1:
khi khởi động thiết bị đùn, nên tăng hàm lượng PPA 606 lên tới 10 – 20%. Hàm lượng này được duy trì trong khoảng thời gian từ 10 – 20 phút nhằm giảm ma sát giữa bề mặt của dòng nhựa với đầu khuôn và khuôn.
Bước 2:
sau khoảng thời gian trên, hàm lượng sủ dụng PPA606 xuống còn 1 – 2% và duy trì suốt trong quá trình gia công.Phụ gia trợ gia công không có ảnh hưởng đến khả năng hàn, dán hoặc tính chất xử lý Corona, cũng như khả năng bám dính của mực in hay keo ghép.
- Phu gia trợ gia công cũng được dùng trong ngành đùn, thổi như: bao bì PE, đùn ống HDPE, kéo sợi PP …
Phụ gia trợ gia công PPA 606 được đóng gói trong bao PP dệt với khối lượng tịnh là 25kg.

PPA 606 (1)

PPA 606: CHẤT TRỢ GIA CÔNG
trợ thủ vô hình của công nghệ đùn

· Yêu cầu ngày càng khắc khe về công năng, thẩm mỹ cũng như giá thành của các sản phẩm nhựa luôn đặt các nhà sản xuất trước thách thức phải cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Chất trợgia công (Plastic Processing Aid – PPA) là một trong những sự hỗ trợ cần thiết và hữu ích cho nhu cầu trên·

Sản phẩm thương mại của công ty TNHH Phụ Gia & Nhựa Đồng Thuận là một trong những cố gắng bước đầu trong việc nội địa hóa các phụ gia hiện đang phải nhập khẩu tại thị trường Việt Nam. Bài viết này chỉ đề cập tới một khía cạnh nhỏ trong việc ứng dụng PPA 606 vào quá trình thổi màng (co – extrusion blowing film) cùng các hiệu quả mà PPA606 mang lại.Những ưu điểm của phụ gia PPA606

1. Phụ gia PPA606 giúp loại bỏ các hạt nhựa gel dù rất nhỏ xuất hiện trên màng thổi do no hạn chế sự phân hủy nhựa trên thành cylanh.

2. PPA 606 tựa như một chất bôi trơn bám trên bề mặt kim loại giúp giảm ma sát giữa dòng nhựa với các bề mặt. Do đó PPA 606 sẻ làm màng PE rất mịn và phẳng, loại bỏ hoàn toàn các hiện tượng “vảy cá”, “da lươn”, giúp tăng độ trong và bóng của màng thổi PE.Qua các thí nghiệm khảo sát tại một số công ty sản xuất màng PE cho thấy: đối với hỗn hợp nhựa LDPE / LLDPE để đạt độ trong nhu mong muốn thì phải trộn với tỉ lệ 50%LDPE%LLDPE. Tỉ lệ này làm giảm đáng kể tính năng cơ lý của sản phẩm. Với sự hỗ trợ của PPA606, một hỗn hợp bao gồm 30%LDPE70%LLDPE sẽ có được độ trong mong muốn nhưng tính chất cơ lý được cải thiện nhiều hơn.

3.Trong thực tế để đáp ứng được nhu cầu đóng gói ở tốc độ cao, các nhà sản xuất phải phối trộn nhựa metalocene mLLDPE với Ziegler – Natta LLDPE. Thông thường độ nhớt của mLLDPE cao hơn độ nhớt của Ziegler – Natta LLDPE, việc trộn hỗn hợp nhựa có độ nhớt khác nhau sẽ dẫn đến sự mất ổn định của bong bóng trong quá trình thổi màng. PPA 606 có khả năng len lỏi vào giữa các mạch phân tử của hỗn hợp nhựa, nhờ vậy hỗn hợp nhựa được hóa dẻo và khả năng trộn hợp của các loại nhựa PE có độ nhớt khác nhau cũng tăng lên

4. Chất trợ gia công là sự lựa chọn bắt buộc khi thổi màng LLDPE / ,LDPE trong trường hợp khuôn có khe die – gap nhỏ, nhỏ hơn hoặc bằng 1,8mm, nếu khuôn bị trầy xước hoặc bám cạn bẩn do vệ sinh không tốt. PPA 606 sẽ lấp đầy vết xước hoặc bao lấy các cạn bẩn – làm hạn chế sự xuất hiện của các dọc dọc trên màng.

5. Việc giảm ma sát giúp nhiệt độ của dòng nhựa trong khuôn xuống 10 – 15oC, đồng thời làm giảm áp xuất đùn trong cylanh nên sẽ giúp gia tăng năng suất và tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho các máy thổi màng PE. Theo ước tính năng suất sẽ tăng lên 10 – 15% khi sử dụng PPA 606Các nhà kỹ thuật đã nói một cách ví von rằng: Chất trợ gia công là trợ thủ vô hình của công nghệ đùn, do các tính năng ưu việt như đã nêu.

SP-751-3

GIỚI THIỆU CHẤT TẨY “SP-751-3”
MÔ TẢ: SP-751-3 chất lỏng màu vàng nhạt hoặc hồng nhạt, độ nhớt thấp, mùi hắc.Nguồn Gốc Và Thành PhầmThành phần có chứa các chất hoạt động bề mặt, dung môi hòa tan nhựa và các hóa chất có hoạt tính tẩy rửa, được pha chế theo công thức và nguyên liệu tiên tiến của Nhật Bản.

Ứng DụngCông thức SP 751-3 có tác dụng rất tốt trong việc làm sạch các bề mặt bị nhiễm bẩn bởi các màng polymer, đặc biệt hữu hiệu với các polymer cp gốc Polyurethane (PU). Vì vậy chúng thường được ứng dụng để tẩy mực in và keo ghép sử dụng trong kỹ thuật in và ghép bao bì mềm.An Toàn và Sơ CứuSP – 751-3 rất nhạy cảm với da, vì vậy phải hết sức cẩn thậnkhi sử dụng dung dịch này. Nên mang theo găng tay cao su và đeo khẩu trang trước và khi sử dụng.Nếu bị bám vào da, thì dùng thật nhiều nước lã để rửa sạch da và các bộ phận khác trên cơ thể.Sau khi sử dụng xong, dugn dịch còn lại phải được đậy kỹ, cất vào nơi khô ráo, tránh xa tầm tay trẻ em, tránh lửa….
Hướng dẫn sử dụng -----
Qui trình vệ sinh trục bằng dung dịch chất tẩy rửa trục
Mô tả công việc ---------------------------------------------------- Thời gian yêu cầu
1---------------Lót màng keo bằng nhựa để chất bản không rơi vào máng
2-------------- Lắc đều thùng chứa dung dịch SP – 751-3, sau đó dùng cọ mềm quét phủ lên bề mặt trục lấy keo đang chạy ở tốc độ chậm (10- 30 vòng / phút)------------3 – 5 phút
3---------------Dừng trục lấy keo lại, để yên cho chất tẩy tác dụng với keo.---10- 15 phút.
4--------------Lại cho trục lấy keo quay ở tốc độ chậm (10 – 30 vòng / phút) nhúng bàn chải đồng (mềm) vào -dung dịch chất tẩy và chà mạnh lên bề mặt trục hoặc lên nơi có nhiều keo bám.-----10 – 15 phút
5--------------Đổ dung môi rửa thích hợp (EA, Toluenee hay MEK) lên trục và tiếp tục chà để loại bỏ lớp keo bong ra----------5 – 10 phút
6--------------Thấm đấm giẻ sạch với dung môi rửa thích hợp để chùi sạch trục nhằm laọi bỏ keo và chất tẩy còn lại (khoảng 2 - 3 lần)-----------5 - 10 phút.
7--------------Rửa trục lần cuối bằng bằng 1 -2 lít dung môi rửa. nếu không tiếp tục dùng giẻ sạch khô lau khô trục trước khi đem vào kho.-----------2 – 5 phút.

CGE 106

TĂNG ĐỘ TRONG & BÓNG

Trong quá trình gia công, sản xuất màng PE, để đạt được độ trong và bóng mong muốn thì cần phải sử dụng nhựa LLDPE (C6-m hay C8 -m) điều này đi cùng với giá thành của sản phẩm tăng theo. Phụ gia tăng trong và bóng CGE106 là một giải pháp tốt cho sản phẩm đòi hỏi có độ trong và bóng cao mà không làm tăng giá thành của sản phẩm.

Tính chất vật lý:·

Nhựa nền: .....................................................PE·
Chỉ số chảy (190oC, 2.16kg, g/10phút): ......4
Khối lượng riêng (g/cm3)........................... .0.925
Hàm lượng ẩm (ppm) ..................................<1500
Hàm lượng các phụ gia khác (%) .................5
Nhiệt độ phân hủy (oC) ................................>280

Hàm lượng sử dụng· Thông thường CGE106 được sử dụng từ 1 - 2%· Phụ gia tăng trong và bóng CGE106 không có ảnh hưởng xấu đến khả năng hàn, dánhoặc tính chất xử lý Corona cũng như khả năng bám dính của mực in hay keo ghép.

BAO BÌ:
Phụ gia CGE106 được đóng gói trong bao bì PP dệt với khối lượng tịnh : 25kg

SAB 207

PHỤ GIA TRƯỢT VÀ CHỐNG ĐÓNG KHỐI

GIỚI THIỆU

Phụ gia trượt và chống đóng khối (Slip and Antiblock Agent) SAB 207 là sự kết hợp hoàn hảo giữa các tác nhân trượt Amide và tác nhân chống đóng khối Silica tổng hợp có kích thước hạt từ 50 – 100 nm nhằm tạo độ trơn, tăng khả năng chống đóng khối của sản phẩm nhưng không ảnh hưởng đến độ trong của sản phẩm.Bên cạnh đó SAB 207 cũng góp phần tăng tính trượt, giảm hệ số ma sát của sản phẩm cuối cùng.

TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Nhựa nền -----------------------------------------------PE
Chỉ số chảy (190oC, 2.16kg; g/10phút)-----------------5
Khối lượng riêng (g/cm3)--------------------------------0.98
Hàm lượng Silica tổng hợp (%)--------------------------10
Hàm lượng Erucamide (%)-------------------------------5
Hàm lượng ẩm (ppm)------------------------------------<>1500
Hàm lượng các phụ gia khác (%)-------------------------5

PHƯƠNG PHÁP VÀ HÀM LƯỢNG SỬ DỤNG.
Phụ gia SAB 207 tạo hiệu quả trơn và chống đóng khối cho nhựa PE với hàm lượng sử dụng từ 1 – 4% tùy thuộc vào độ dày vào công nghệ và chủng loại nhựa.
- Đối với màng film :
LLDPE – LDPE:--------------------- 0.5 – 1.5%.
HDPE-------------------------------- 1 – 3%
- Đối với công nghệ thổi chai và ép phun:
LLDPE – LDPE ----------------------2 – 3%.
HDPE--------------------------------- 2 – 4%

Các tác nhân trong phụ gia SAB 207 có khuynh hướng di chuyển ra bề mặt sản phẩm nhằm tạo độ trơn và chống đóng khối cho sản phẩm. Do vậy SAB 207 một phần nào đó ảnh hưởng tới khả năng in ấn và khả năng hàn dán của sản phẩm. Khi sử dụng SAB 207 với hàm lượng ≈ 4 - 5% thì cần phải tăng mức độ xử lý corona và kiểm tra tốc độ hàn dán của sản phẩm.

BAO BÌ:
Phụ gia SAB 207 được đóng gói 25 trong bao PP dệt ghép giấy

ASA 126

PHỤ GIA KHỬ TĨNH ĐIỆN ASA 126.

GIỚI THIỆU

Phụ gia chống tĩnh điện (Anti Static Agent) ASA 126 (hoặc ASC 126-1) là hỗn hợp nhựa có khả năng lọai bỏ tĩnh điện sinh ra trên nhựa LDPE, LLDPE, HDPE trong quá trình gia công và ở sản phẩm cuối cùng.Bên cạnh đó ASA 126 cũng góp phần tăng tính trượt, giảm hệ số ma sát của sản phẩm cuối cùng.

TÍNH CHẤT VẬT LÝ.
Nhựa nền--------------------------------------------------PE
Chỉ số chảy (190oC, 2.16kg; g/10phút)-------------------5
Khối lượng riêng (g/cm3)----------------------------------0.96
Hàm lượng họat chất (ppm)------------------------------- 3000
Hàm lượng ẩm (ppm)--------------------------------------<>
Hàm lượng các phụ gia khác (%)---------------------------5

PHƯƠNG PHÁP VÀ HÀM LƯỢNG SỬ DỤNG.
Phụ gia ASA 126 được áp dụng loại bỏ tĩnh điện cho nhựa PE với hàm lượng sử dụng từ 1 – 4% tùy thuộc vào độ dày vào công nghệ và chủng loại nhựa.
- Đối với màng film :
LLDPE – LDPE-------------------------------------- 0.5 – 1.5%.
HDPE-------------------------------------------------1 – 3%
- Đối với công nghệ thổi chai và ép phun:
LLDPE – LDPE---------------------------------------2 – 3%.
HDPE-------------------------------------------------2 – 4%

Các tác nhân trong phụ gia chống tĩnh điện ASA 126 có khuynh hướng di chuyển ra bề mặt sản phẩm nhằm loại bỏ tĩnh điện tích tụ trên sản phẩm. Do vậy ASA 126 một phần nào đó ảnh hưởng tới khả năng in ấn và khả năng hàn dán của sản phẩm. Khi sử dụng ASA 126 với hàm lượng ≈ 4 - 5% thì cần phải tăng mức độ xử lý corona và kiểm tra tốc độ hàn dán của sản phẩm.

BAO BÌ:
Phụ gia ASA 126 được đóng gói 25 trong bao PP dệt ghép giấy.